Nguy cơ gặp phải khi lạm dụng thuốc ức chế bơm Proton (PPI) điều trị dài ngày

Acid dạ dày là thành phần chính của dịch vị đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu hóa. Tuy nhiên, nếu acid dạ dày tiết quá mức sẽ làm viêm và kích ứng thực quản, thường gây ra triệu chứng ợ chua, thậm chí hình thành các vết loét trong dạ dày và tá tràng. Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày bằng cách gắn với H+/K+-ATPase (còn gọi là bơm proton) ở tế bào thành của dạ dày, làm bất hoạt hệ thống enzym này, ngăn cản bước cuối cùng của sự bài tiết acid hydrocloric vào lòng dạ dày. PPI được dung nạp khá tốt và đã trở thành lựa chọn đầu tay trong điều trị chứng trào ngược dạ dày thực quản (GERD) hay những rối loạn liên quan đến việc tiết acid dịch vị.

PPI bao gồm 6 loại hoạt chất đã được FDA chấp nhận phê duyệt và đang được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam:

  1. Omeprazol
  2. Esomeprazol
  3. Lansoprazol
  4. Dexlansoprazol
  5. Pantoprazol
  6. Rabeprazol

Sử dụng đúng cách thuốc PPI:

PPI không ổn định trong môi trường acid nên phải uống thuốc dưới dạng viên nén, viên nang hoặc cốm pha hỗn dịch uống chứa các hạt bao tan trong ruột để không bị phá hủy bởi acid dạ dày. Cần biết cách sử dụng PPI đúng cách để không làm mất tác dụng của thuốc.

Phải nuốt nguyên viên thuốc hoặc các hạt, không được nhai, nghiền, bẻ viên thuốc. Đối với trẻ em hoặc người bệnh khó nuốt, có thể mở viên nang, đổ từ từ các hạt thuốc bên trong nang vào một muỗng nước và nuốt ngay lập tức. Uống thuốc ít nhất một giờ trước bữa ăn.

Có thể gặp phải nguy cơ gì khi lạm dụng thuốc PPI để điều trị dài ngày?

Bên cạnh việc sử dụng PPI không đúng cách dẫn đến mất tác dụng của thuốc thì việc lạm dụng sử dụng thuốc dài ngày cũng gây ra các vấn đề không mong muốn về sức khỏe và làm tăng chi phí điều trị không cần thiết.

  • Nguy cơ nhiễm khuẩn Clostridium difficile (C. difficile)

Acid dạ dày là cơ chế bảo vệ quan trọng chống lại những tác nhân gây bệnh khu trú tại dạ dày và đường tiêu hóa. Việc ức chế acid dạ dày trong thời gian dài bằng PPI có thể làm thay đổi hệ vi sinh vật đường tiêu hóa, dẫn đến sự tăng sinh C. difficile. Nhóm người có nguy cơ nhiễm khuẩn C. difficile cao là người suy giảm miễn dịch, người cao tuổi, người đang phải điều trị bằng kháng sinh phổ rộng…

  • Nguy cơ sa sút trí tuệ

Sa sút trí tuệ là một chứng rối loạn tiến triển thầm lặng, đặc trưng bởi sự suy giảm khả năng nhận thức, làm suy nhược cơ thể và ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống. Độ tuổi càng tăng thì khả năng mắc bệnh sa sút trí tuệ càng cao và không có phương pháp chữa trị triệt để vào thời điểm hiện tại. Cơ chế giữa chứng sa sút trí tuệ với việc sử dụng PPI có thể là do PPI làm gia tăng tích tụ amyloid beta có liên quan đến sự tiến triển và sinh bệnh học của các hội chứng sa sút trí tuệ như bệnh Alzheimer ở ​​người.

  • Viêm phổi

PPI ngăn tiết acid nên làm tăng pH dạ dày và dẫn đến sự sinh trưởng quá mức của khuẩn trong dịch vị, niêm mạc dạ dày và tá tràng, điều này có thể dẫn đến việc hít các vật nhỏ (microaspiration) và gây nhiễm khuẩn tại phổi. PPI cũng làm suy giảm cơ chế bảo vệ của hệ miễn dịch. Nhóm người có nguy cơ cao mắc viêm phổi bao gồm những người có suy giảm miễn dịch, người cao tuổi, hút thuốc lá, những người mắc chứng viêm phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hen phế quản, mắc dịch cúm hằng năm và được khuyến cáo chủng ngừa vaccin phế cầu.

  • Tương tác thuốc

Có rất nhiều tương tác thuốc ở nhiều mức độ có liên quan đến nhóm thuốc PPI do PPI làm giảm một cách đột ngột việc sản xuất acid dịch vị và làm tăng pH dạ dày, làm giảm tác dụng của những thuốc cần môi trường acid cho sự hấp thu. Một số ví dụ về những thuốc có thể bị ảnh hưởng và làm giảm hiệu quả điều trị bao gồm itraconazole, ketoconazole, isoniazid, chế phẩm bổ sung sắt đường uống và nhiều thuốc ức chế protease.

Một vấn đề đang được quan tâm lớn hiện nay là PPI, chủ yếu là omeprazol, có thể tương tác và làm giảm tác dụng chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel, dẫn đến việc làm tăng nguy cơ xuất hiện những biến cố tim mạch.

  • Nguy cơ mắc bệnh thận

PPI làm tiến triển bệnh viêm thận kẽ cấp tính và có thể dẫn đến tổn thương thận vĩnh viễn. Các triệu chứng và dấu hiệu gợi ý viêm thận kẽ bao gồm: sốt, nổi ban, tăng bạch cầu ái toan, khó chịu, đau cơ, đau khớp, giảm cân, thay đổi lượng nước tiểu, tiểu ra máu hoặc mủ có kèm hoặc không kèm theo tăng huyết áp.

PPI thường được dùng với chỉ định phòng ngừa loét dạ dày – tá tràng liên quan đến NSAID, trong khi đó nguy cơ gây độc thận do NSAID cũng được biết đến khá rõ ràng. Do đó, cần chú ý hơn khả năng viêm thận kẽ ở bệnh nhân đang sử dụng NSAID có xuất hiện các triệu chứng này. Các yếu tố nguy cơ gây viêm thận kẽ khác cũng cần được xem xét bao gồm kháng sinh beta lactam (penicilin, cephalosporin), sulfonamid, thuốc lợi tiểu, bệnh lý nhiễm trùng, rối loạn miễn dịch hoặc ung thư.

  • Nguy cơ hạ magie máu

Magie đã được chứng minh là làm giảm viêm, giảm kết tập tiểu cầu và ngăn ngừa rối loạn nhịp tim. Hạ magie máu mãn tính có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường và loãng xương. Những triệu chứng có thể gặp nếu bị hạ magie máu bao gồm yếu cơ và chuột rút, co cứng cơ, co giật, rối loạn nhịp và tụt huyết áp. Khi dừng thuốc, nồng độ magie trở lại mức bình thường trong vòng 1- 2 tuần, nhưng có thể tái diễn trong vài ngày sau khi bắt đầu tái điều trị bằng PPI. Hầu hết các ca bệnh hạ magie máu được ghi nhận đều có liên quan đến việc điều trị bằng PPI từ 5 năm trở lên.

  • Nguy cơ giảm mật độ xương và gãy xương

Độ pH thấp trong dạ dày tạo điều kiện giải phóng canxi ion hóa từ muối canxi không hòa tan. Sử dụng PPI lâu dài có liên quan đến việc giảm hấp thu canxi qua đường ruột (có thể làm giảm đến 41% sự hấp thu canxi sau liệu trình 14 ngày điều trị bằng omeprazole), dẫn đến làm giảm mật độ xương và gãy xương.

  • Thiếu hụt vitamin B12

Độ acid của dạ dày đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ vitamin B12 từ chế độ ăn uống hàng ngày. Nhóm người có nguy cơ cao thiếu hụt vitamin B12 là người cao tuổi và người suy dinh dưỡng phải điều trị dài ngày, nên cân nhắn kiểm tra lượng vitamin B12 định kỳ.

Kết luận

PPI được sử dụng rộng rãi và hiệu quả để điều trị các bệnh lý liên quan đến rối loạn tiết acid, tuy nhiên điều này cũng dẫn đến việc lạm dụng thuốc và sử dụng thuốc bất hợp lý. Người bệnh không tự ý sử dụng thuốc trong thời gian dài, chỉ nên sử dụng PPI theo đúng liều dùng và thời gian điều trị do bác sĩ chỉ định, sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian điều trị ngắn nhất nhằm giảm thiểu tối đa các nguy cơ bất lợi. Bên cạnh đó, sử dụng thuốc PPI đúng cách để thuốc đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.

Bài viết liên quan

Yêu cầu tư vấn dịch vụ

Hoặc liên hệ trực tiếp tổng đài chăm sóc khách hàng 1900. 9012
Developed by Hop Luc Group
Bản đồ
Facebook Messenger
Gọi ngay

Đã đặt lịch